Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Card |
Xưởng đóng tàu | Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation |
Đặt lườn | 27 tháng 10 năm 1941 |
Hạ thủy | 27 tháng 2 năm 1942 |
Người đỡ đầu | J. Perry |
Nhập biên chế | 8 tháng 11 năm 1942 |
Xuất biên chế | 13 tháng 5 năm 1946 |
Xếp lớp lại |
|
Danh hiệu và phong tặng | |
Tái biên chế | 16 tháng 5 năm 1958 như Tàu Hải quân Hoa Kỳ Card |
Xuất biên chế | 10 tháng 3 năm 1970 |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 9 năm 1970 |
Số phận | Bị tháo dỡ tại Clatskanie, Oregon, năm 1971 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Bogue |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 151 m (495 ft 7 in) |
Sườn ngang | 34 m (111 ft 6 in) |
Mớn nước | 7,9 m (26 ft) |
Công suất lắp đặt | 8.500 mã lực (6,3 MW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33,3 km/h (18 knot) |
Thủy thủ đoàn | 890 |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × thang nâng |
USS Card (CVE-11), (nguyên mang ký hiệu AVG-11, sau đó lần lượt đổi thành ACV-11, CVE-11, CVHE-11, CVU-11 và AKV-40), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp Bogue của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nổi bật trong vai trò mang máy bay chống tàu ngầm đối phương, và sau khi chiến tranh kết thúc, đang khi trong lực lượng dự bị, nó được xếp lại lớp thành một tàu sân bay trực thăng hộ tống, rồi như một tàu sân bay tiện ích.
Được tái hoạt động như một Tàu Hải quân Hoa Kỳ, Card từng tham gia vận chuyển máy bay sang Việt Nam và là một mục tiêu bị đặc công Quân Giải phóng miền Nam tấn công và đánh chìm tại Sài Gòn vào ngày 2 tháng 5 năm 1964. USS Card bị tháo dỡ tại Clatskanie, Oregon, vào năm 1971.